Theo lộ trình bị rò rỉ gần đây thì dự kiến dòng sản phẩm AMD Cezanne Ryzen 5000 APU sẽ ra mắt vào đầu năm 2021 nhưng chúng tôi không biết đó là dòng di động hay dòng máy tính để bàn. Biến thể bị rò rỉ có tên mã '100-000000263-30_Y' và có tổng cộng 8 lõi - 16 luồng dựa trên kiến trúc lõi Zen 3. Con chip này có xung nhịp cơ bản là 3,6GHz và mức xung nhịp tăng hiện chưa rõ là bao nhiêu. Đặc biệt, nó có thể được cải tiến nhẹ trên nút 7nm+ tiên tiến với tốc độ xung nhịp cao hơn.
Ryzen 5000 APU được giới thiệu trên nền tảng thử nghiệm AMD Artic-CNZ và được sử dụng để kiểm tra tất cả các APU Cezanne nội bộ. Có một vài điểm chuẩn trên Hệ điều hành Ubuntu trong bộ thử nghiệm Xonotic nhưng điểm thấp hơn so với Ryzen 7 4750G, vì vậy chúng tôi có thể giả định rằng trình điều khiển iGPU cho chip cụ thể này chưa được hoàn thiện.
Lộ trình CPU AMD (2017-2022)
Ryzen Family | Ryzen 1000 Series | Ryzen 2000 Series | Ryzen 3000 Series | Ryzen 4000 Series | Ryzen 5000 Series | Ryzen 6000 Series |
Architecture | Zen (1) | Zen (1) / Zen+ | Zen (2) / Zen+ | Zen (3) / Zen 2 | Zen (3)+ / Zen 3? | Zen (4) / Zen 3? |
Process Node | 14nm | 14nm / 12nm | 7nm | 7nm+ / 7nm | 7nm+ / 7nm | 5nm / 7nm+ |
Server | EPYC 'Naples' | EPYC 'Naples' | EPYC 'Rome' | EPYC 'Milan' | EPYC 'Milan' | EPYC 'Genoa' |
Max Server Cores / Threads | 32/64 | 32/64 | 64/128 | 64/128 | TBD | TBD |
High End Desktop | Ryzen Threadripper 1000 Series (White Haven) | Ryzen Threadripper 2000 Series (Coflax) | Ryzen Threadripper 3000 Series (Castle Peak) | Ryzen Threadripper 4000 Series (Genesis Peak) | Ryzen Threadripper 5000 Series | Ryzen Threadripper 6000 Series |
Max HEDT Cores / Threads | 16/32 | 32/64 | 64/128 | 64/128? | TBD | TBD |
Mainstream Desktop | Ryzen 1000 Series (Summit Ridge) | Ryzen 2000 Series (Pinnacle Ridge) | Ryzen 3000 Series (Matisse) | Ryzen 4000 Series (Vermeer) | Ryzen 5000 Series (Warhol) | Ryzen 6000 Series (Raphael) |
Max Mainstream Cores / Threads | 16-Aug | 16-Aug | 16/32 | 16/32 | TBD | TBD |
Budget APU | N/A | Ryzen 2000 Series (Raven Ridge) | Ryzen 3000 Series (Picasso Zen+) | Ryzen 4000 Series (Renoir Zen 2) | Ryzen 5000 Series (Cezanne Zen 3) | Ryzen 5000 Series (Rembrandt Zen 3) |
Year | 2017 | 2018 | 2019 | 2020/2021 | 2020/2021 | 2022 |
Cho đến hiện tại, chỉ có thiết kế của các APU Ryzen 5000 'Cezanne' được xác nhận. Dòng Cezanne sẽ thay thế dòng Renoir Ryzen 4000 APU của AMD đã được phát hành trên máy tính xách tay từ tháng 4 năm 2020 và sẽ ra mắt lần đầu tiên trên nền tảng AM4 dành cho máy tính để bàn trong những tháng tới.
Mặt GPU cho dòng APU Cezanne trên tất cả các nền tảng vẫn sẽ sử dụng đồ họa Vega. GPU Vega cụ thể này sẽ là phiên bản nâng cao hơn nữa của iGPU 7nm mà chúng ta đã thấy trên các APU Ryzen 4000 'Renoir'. Silicon A0 đầu tiên có tính năng GPU Vega 20 và một lần nữa, đây là tên mã nội bộ của GPU.
Nó không liên quan gì đến số lượng đơn vị tính toán mà người ta có thể nghĩ rằng nó đi kèm với 20 CU, điều thực tế là không thể trên cùng một kích thước gói. GPU Radeon VII của AMD cũng có GPU Vega 20 và phần lớn là do dòng Vega 20 dựa trên IP GPU 7nm trong khi dòng Vega 10 dựa trên IP GPU 14nm.
Không khó để biết rằng Renoir sử dụng cùng một IP GPU vì một biến thể nâng cao 7nm của GPU Vega mang lại mức tăng hiệu suất trên mỗi CU rất lớn so với các lõi Vega ban đầu được trang bị trên Ryzen 3000 APU. Nhìn chung, chúng ta có thể mong đợi một sự tăng cường đáng kể về mặt đồ họa trong khi các lõi Zen 3 thế hệ tiếp theo cũng sẽ mang lại một sự tăng hiệu suất lớn cho mặt CPU.
Nguồn: Wccftech